Quy trình trồng và thu hoạch giống lúa Nếp 97

Đặc tính của giống lúa nếp 97

Giống lúa nếp 97 là giống cảm ôn, nên gieo trồng được cả 2 vụ. Chiều cao cây đạt khoảng 100 – 105 cm, cứng cây, đẻ nhánh khỏe, gọn, bông dài khoảng 25- 27 cm, hạt bầu, số hạt bông 140 – 160 hạt. Về chất lượng hạt, khối lượng 1000 hạt 25- 26 gram, phẩm chất gạo tốt, xôi dẻo (dẻo lâu hơn nếp 352). 

Giống lúa nếp 97 cho năng suất trung bình khoảng 5,5 – 6,0 tấn/ha, thâm canh 6,5-7,0 tấn/ha. Về khả năng chống chịu, giống lúa 97 có khả năng chịu rét trung bình, chống đổ tốt, chống chịu trung bình với một số loại sâu bệnh hại chính

1. Quy trình trồng giống lúa Nếp 97

1.1. Lựa chọn vùng đất trồng

  • Đất phù hợp: Đất phù sa, giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, có độ pH từ 5.5-6.5.
  • Nguồn nước: Đảm bảo nguồn nước tưới sạch, không bị nhiễm phèn hay mặn.
  • Thời vụ: Gieo vào vụ đông xuân hoặc hè thu tùy theo điều kiện khí hậu từng vùng.

1.2. Chọn giống

  • Giống lúa Nếp 97 đạt tiêu chuẩn, không lẫn tạp, tỷ lệ nảy mầm trên 90%.
  • Xử lý giống: Ngâm hạt giống trong nước ấm (30-40°C) từ 24-36 giờ, sau đó ủ cho đến khi hạt nảy mầm đều.

1.3. Làm đất

  • Cày bừa kỹ, phơi ải đất 7-10 ngày trước khi gieo.
  • San phẳng ruộng, giúp giữ nước và bón lót 100-150 kg phân lân hoặc hữu cơ hoai mục trên mỗi hecta.

1.4. Gieo sạ hoặc cấy

  • Gieo sạ:
    • Lượng giống: 80-100 kg/ha.
    • Gieo đều trên mặt ruộng, duy trì mực nước 2-3 cm.
  • Cấy lúa:
    • Sử dụng mạ từ 15-20 ngày tuổi.
    • Cấy khoảng cách 20 x 20 cm, mỗi khóm cấy 3-4 dảnh.

2. Chăm sóc giống lúa Nếp 97

2.1. Tưới tiêu

  • Duy trì mực nước từ 2-5 cm trong suốt thời kỳ sinh trưởng.
  • Giai đoạn chuẩn bị thu hoạch, rút nước ruộng khô (10-15 ngày trước khi gặt) để hạt chín đều và hạn chế sâu bệnh.

2.2. Bón phân

* Đối với phân tổng hợp NPK Lâm Thao:

 – Bón lót (thời điểm bón là trước khi bừa cấy): Bón với khối lượng khoảng 7-8 tấn phân hữu cơ (hoặc 1200-1500 kg phân vi sinh) + 560-700 kg/ha phân NPK (5:10:3).

– Bón thúc (khi lúa bén rễ hồi xanh): Bón với khối lượng 220-250 kg/ha phân NPK (12:5:10) + 30 kg phân đạm urê, kết hợp làm cỏ sục bùn;

-Bón thúc (bón khi lúa đứng cái): Bón với khối lượng 200 kg/ha phân NPK (12:5:10).

* Đối với phân đơn:

– Lượng bón cho 1 ha: Vụ Xuân 7 – 8 tấn phân hữu cơ (hoặc 1200 – 1500 kg phân vi sinh) + 180 – 200 kg đạm Urê + 400- 450 kg Super lân + 140-160 kg Kaliclorua. Vụ Mùa, Hè Thu giảm 10% lượng đạm, tăng 15% kali so với vụ Xuân.

– Cách bón: 

Bón lót (trước khi bừa cấy) sử dụng toàn bộ phân hữu cơ (hoặc phân vi sinh), phân lân + 40% phân đạm + 20% phân kali; 

Bón thúc lần 1 (khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% phân đạm + 30% phân Kali; 

Bón thúc lần 2 (thời điểm bón khi lúa đứng cái) bón lượng phân còn lại.

2.3. Phòng trừ sâu bệnh

  • Các loại sâu bệnh phổ biến và cách phòng trị:
    • Rầy nâu, sâu cuốn lá: Dùng thuốc trừ sâu an toàn khi phát hiện dấu hiệu.
    • Bệnh đạo ôn, bạc lá: Xử lý ngay khi phát hiện triệu chứng bằng thuốc đặc trị.
  • Luân canh cây trồng để giảm thiểu nguy cơ sâu bệnh.
  • Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên.

3. Thu hoạch giống lúa Nếp 97

3.1. Thời điểm thu hoạch

  • Thu hoạch khi hạt trên 90% bông chín đều, màu vàng nhạt đặc trưng.
  • Không để lúa chín quá lâu trên đồng, tránh thất thoát năng suất do rụng hạt.

3.2. Phương pháp thu hoạch

  • Thu hoạch bằng máy gặt hoặc gặt tay, tùy theo điều kiện thực tế.
  • Sau thu hoạch, phơi hoặc sấy lúa ngay để đạt độ ẩm tiêu chuẩn từ 13-14%.

3.3. Bảo quản sau thu hoạch

  • Đặt lúa tại kho thoáng mát, tránh nơi ẩm ướt hoặc ánh nắng trực tiếp.
  • Bảo quản trong bao bì chống ẩm và xếp lên kệ cách mặt đất 30 cm để hạn chế côn trùng, nấm mốc.
Kim Ngân
We will be happy to hear your thoughts

Leave a reply

AppSheet Store
Logo
Compare items
  • Total (0)
Compare
0
Shopping cart